❇️ PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP 50 ĐƠN VỊ CƠ SỞ MỚI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRÊN CƠ SỞ SẮP XẾP 167 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
⭕️ Thành phố Hải Phòng thực hiện sắp xếp 167 ĐVHC cấp xã để thành lập 50 đơn vị cơ sở (gồm 24 phường, 24 xã và 02 đặc khu), giảm 117 ĐVHC cấp xã (70,05% số ĐVHC cấp xã hiện tại của thành phố), trong đó cả 50/50 đơn vị cơ sở mới (gồm cả 02 đặc khu) đảm bảo nguyên tắc sắp xếp theo quy định của Trung ương (39 đơn vị cơ sở đạt cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; 11 đơn vị cơ sở được hình thành từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên), cụ thể:
✅️1. Thành lập phường trên cơ sở nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 06 phường thuộc quận Hồng Bàng: Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương và 1 phần của phường Gia Viên quận Ngô Quyền (khu vực từ Trung tâm Hội nghị thành phố đến cầu Hoàng Văn Thụ), lấy tên là Phường Hồng Bàng 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của Phường Hồng Bàng 1: tại Trung tâm Chính trị – Hành chính quận Hồng Bàng hiện nay.
✅️2. Thành lập phường trên cơ sở nhập diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 04 phường thuộc quận Hồng Bàng: Phường Quán Toan, phường An Hồng, Phường An Hưng (sau khi đã chuyển 1 phần phía Nam quốc lộ 5 sang quận An Dương), phường Đại Bản (sau khi đã chuyển 1 phần phía Nam quốc lộ 5 sang quận An Dương); một phần phường Lê Thiện thuộc quận An Dương (Khu vực tổ dân phố Dụ Nghĩa 1, phía Bắc quốc lộ 5) và một phần phường Tân Tiến thuộc quận An Dương (Khu vực vườn hoa, một phần KCN Nhật Bản – Hải Phòng thuộc tổ dân phố 6 Do Nha, phía Bắc Quốc lộ 5) lấy tên là Phường Hồng Bàng 2.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hồng Bàng 2: tại trụ sở phường An Hồng hiện nay.
✅️3. Thành lập phường trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường thuộc quận Ngô Quyền: Gia Viên (đoạn đường Trần Phú – Điện Biên Phủ – Lê Hồng Phong về phía Bắc, trừ khu vực từ Trung tâm Hội nghị thành phố đến chân cầu Hoàng Văn Thụ chuyển về quận Hồng Bàng); Đông Khê (đoạn đường Lê Hồng Phong – Đường 35m (đường 100m quy hoạch cũ) – Chùa Vĩnh Khánh về phía Bắc) và toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường: Máy Chai, Cầu Tre, Vạn Mỹ, lấy tên là Phường Ngô Quyền.
✅️4. Thành lập phường trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường thuộc quận Ngô Quyền: Gia Viên (đoạn đường Trần Phú – Điện Biên Phủ – Lê Hồng Phong về phía Nam); Đông Khê (đoạn đường Lê Hồng Phong – Đường 35m (đường 100m quy hoạch cũ) – Chùa Vĩnh Khánh về phía Nam); Cầu Đất (trừ phần từ tim đường Cầu Đất về phía Quận Lê Chân chuyển về Quận Lê Chân); Lạch Tray (trừ phần từ tim đường Lạch Tray về phía Quận Lê Chân chuyển về Quận Lê Chân) và toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đằng Giang, lấy tên Phường Gia Viên.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Gia Viên: tại Lô 26A, Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng (trụ sở Trung tâm Chính trị – Hành chính Quận Ngô Quyền hiện nay).
✅️5. Thành lập phường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường thuộc quận Lê Chân: Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương và một phần Phường An Biên (khu vực phường An Biên cũ và một phần phường Cát Dài cũ), một phần phường Trần Nguyên Hãn (toàn bộ phường Hồ Nam cũ, phường Dư Hàng cũ và một phần phường Trần Nguyên Hãn cũ) và một phần phường Vĩnh Niệm (một phần dự án Agape có vị trí phía Đông đường Võ Nguyên Giáp) và một phần mở rộng ra tim đường Lạch Tray (thuộc địa bàn quận Ngô Quyền, trừ khu vực phường Đằng Giang), lấy tên là Phường Lê Chân.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Lê Chân: tại Ủy ban nhân dân quận Lê Chân hiện nay.
✅️6. Thành lập phường trên cơ sở nhập diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường thuộc quận Lê Chân: toàn bộ phường An Dương và một phần phường An Biên (Phường Lam Sơn cũ và một phần phường Cát Dài cũ khu vực cầu quay), một phần phường Trần Nguyên Hãn (phần lớn phường Trần Nguyên Hãn cũ) và phần lớn phường Vĩnh Niệm (trừ phần diện tích phía Đông đường Võ Nguyên Giáp), lấy tên Phường An Biên.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Biên: trụ sở tại phường Vĩnh Niệm hiện nay.
✅️7. Thành lập phường trên cơ sở nhập toàn bộ 05 phường thuộc quận Hải An: Cát Bi, Đằng Lâm, Thành Tô, Đằng Hải, Tràng Cát và 1 phần của phường Đông Hải 2 (tại khu vực phía Tây đường Mạc Thái Tổ) và 1 phần của phường Nam Hải (khu vực phía Tây mương An Kim Hải và một phần phía Nam đường Ngô Gia Tự giáp Tràng Cát), lấy tên Phường Hải An 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hải An 1: tại Trung tâm Chính trị – Hành chính quận Hải An hiện nay (phường Đằng Hải).
✅️8. Thành lập phường trên cơ sở nhập các phường thuộc quận Hải An: toàn bộ phường Đông Hải 1 và phần lớn diện tích tự nhiên, dân số của phường Đông Hải 2 (trừ đi 1 phần khu vực phía Tây đường Mạc Thái Tổ) và phần lớn diện tích tự nhiên, dân số của phường Nam Hải (trừ đi 1 phần khu vực phía Tây mương An Kim Hải và kênh và một phần phía Nam đường Ngô Gia Tự giáp Tràng Cát), lấy tên Phường Hải An 2.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hải An 2: trụ sở phường Đông Hải 2 hiện nay.
✅️9. Thành lập phường trên cơ sở nhập các phường thuộc quận Kiến An: phần lớn phường Đồng Hòa, phần lớn phường Bắc Sơn, phần lớn phường Trần Thành Ngọ, một phần phường Nam Sơn và một phần phường Văn Đẩu (lấy ranh giới dọc theo tuyến đường Phan Đăng Lưu và đường Trần Nhân Tông), lấy tên Phường Kiến An 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Kiến An 1: số 02 đường Cao Toàn, phường Trần Thành Ngọ hiện nay.
✅️10. Thành lập phường trên cơ sở nhập các phường thuộc quận Kiến An: toàn bộ phường Bắc Hà, toàn bộ phường Ngọc Sơn, phần lớn phường Văn Đẩu, phần lớn phường Nam Sơn, một phần phường Đồng Hòa, một phần phường Bắc Sơn, một phần phường Trần Thành Ngọ và một phần diện tích của huyện An Lão (khu vực tổ dân phố Nam Hải và cống Trường Sơn thuộc thị trấn Trường Sơn), lấy tên Phường Kiến An 2.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Kiến An 2: trụ sở làm việc đặt tại số 618 đường Nguyễn Lương Bằng, phường Văn Đẩu.
✅️11. Thành lập phường trên cơ sở nhập nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường thuộc quận Đồ Sơn: Phường Bàng La, Phường Hợp Đức, Phường Minh Đức; tiếp nhận một phần diện tích và dân số phường Vạn Hương khu vực đường phía Tây về phía sông Họng (khu vực tổ dân phố số 5 và một phần tổ dân phố số 4); tiếp nhận một phần diện tích và dân số phường Ngọc Xuyên (khu vực đường phía Tây về phía sông Họng), lấy tên Phường Đồ Sơn 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Đồ Sơn 1: tại trụ sở phường Minh Đức hiện nay.
✅️12. Thành lập phường trên cơ sở nhập diện tích, dân số của 03 phường thuộc quận Đồ Sơn: Ngọc Xuyên, Hải Sơn và Vạn Hương; chuyển một phần diện tích và dân số của phường Vạn Hương khu vực đường phía Tây về phía sông Họng (Tổ dân phố số 5 và một phần tổ dân phố số 4) về phường Đồ Sơn 1; chuyển một phần diện tích và dân số phường Ngọc Xuyên (khu vực đường phía Tây về sông Họng) về phường Đồ Sơn 1; tiếp nhận 1 phần diện tích của phường Tân Thành, quận Dương Kinh tại khu vực khu công nghiệp Đồ Sơn, lấy tên Phường Đồ Sơn.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Đồ Sơn: tại trụ sở UBND quận Đồ Sơn hiện nay.
✅️13. Thành lập phường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường thuộc quận Dương Kinh: Đa Phúc, Hưng Đạo, Anh Dũng (gồm các tổ dân phố: Trà Khê 1, Trà Khê 2, Phấn Dũng, Phú Hải 1, Phú Hải 3 và Ninh Hải 1) và một phần của phường Hải Thành (gồm các tổ dân phố số 1A, 1B và 1C), lấy tên Phường Dương Kinh 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của Phường Dương Kinh 1: đặt tại Trung tâm hành chính quận Dương Kinh hiện nay.
✅️14. Thành lập phường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của 03 phường thuộc quận Dương Kinh: Hoà Nghĩa, Tân Thành (trừ khu vực khu công nghiệp Đồ Sơn thuộc Tổ dân phố Tân Tiến, phường Tân Thành quận Dương Kinh tại chuyển về quận Đồ Sơn hiện nay), phường Hải Thành (gồm các tổ dân phố số 2, số 3 và TDP Thuỷ Giang) và phần còn lại của phường Anh Dũng (gồm tổ dân phố Ninh Hải 2), lấy tên Phường Dương Kinh 2.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Dương Kinh 2: tại trụ sở phường Hải Thành hiện nay.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Ngô Quyền: tại số 19-21 Đà Nẵng, Gia Viên, Ngô Quyền, Hải Phòng (trụ sở Quận Ngô Quyền cũ, hiện nay Thành phố đang cho Công ty TNHH MTV Hoa Tiêu Hàng Hải Miền Bắc sử dụng).
✅️15. Thành lập phường trên cơ sở nhập diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường thuộc quận An Dương: phường Nam Sơn và phần lớn diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường An Hải (trừ khu vực tổ dân phố Hòa nhất, phía Đông đường tỉnh 351, khu vực Cầu Đen); phần lớn diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Lê Lợi (trừ khu vực tổ dân phố Trạm Bạc, phía Tây Quốc lộ 10, khu vực KCN Sài Gòn – Hải Phòng); phần lớn diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Tân Tiến (trừ khu vực tổ dân phố 3 Do Nha, phía Tây Quốc lộ 10, khu vực KCN Sài Gòn – Hải Phòng và khu vực vườn hoa, một phần KCN Nhật Bản – Hải Phòng thuộc tổ dân phố 6 Do Nha, phía Bắc Quốc lộ 5); một phần tổ dân phố Nam Bình, phường An Hưng, quận Hồng Bàng (phía Nam Quốc lộ 5, giáp quận An Dương), lấy tên Phường An Dương 1.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Dương 1: tại Trung tâm Chính trị – Hành chính quận An Dương hiện nay.
✅️16. Thành lập phường trên cơ sở nhập phần diện tích và dân số các phường thuộc quận An Dương: phường An Hải (khu vực tổ dân phố Hòa Nhất, phía Đông đường tỉnh 351, khu vực Cầu Đen) và các phường: Hồng Thái, Đồng Thái, An Đồng, lấy tên Phường An Dương 2.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Dương 2: tại phường Đồng Thái hiện nay.
✅️17. Thành lập phường trên cơ sở nhập diện tích và dân số các phường thuộc quận An Dương: một phần phường Tân Tiến (khu vực tổ dân phố 3 Do Nha, phía Tây Quốc lộ 10, KCN Sài Gòn – Hải Phòng), một phần phường Lê Thiện (trừ khu vực tổ dân phố Dụ Nghĩa 1, phía Bắc quốc lộ 5); 1 phần phường Đại Bản quận Hồng Bàng (khu vực tổ dân phố Tiên Nông, Phía Nam quốc lộ 5) và nguyên trạng phường An Hòa, Hồng Phong; lấy tên Phường An Dương 3.
– Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Dương 3: tại phường Hồng Phong hiện nay.